CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý KHI MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ …
I. Khái niệm về chung cư
Khoản 3 Điều 2 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”
II.Thời hạn sử dụng của chung cư
Điều 99 Luật Nhà ở 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 có quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau: “1.Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.”
Niên hạn sử dụng chung cư được quy định cụ thể như sau:
– Công trình cấp 1 (nhà chung cư có trên 20 tầng) và công trình đặc biệt: trên 100 năm.
– Công trình cấp 2 (nhà chung cư có từ 8 đến 20 tầng): từ 50 năm đến 100 năm.
– Công trình cấp 3 (nhà chung cư có từ 2 đến 7 tầng): từ 20 năm đến dưới 50 năm.
– Công trình cấp 4 (1 tầng kết cấu đơn giản): dưới 20 năm.
Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư sẽ tùy thuộc vào phân loại công trình, chất lượng công trình đối với từng dự án đầu tư và được ghi nhận cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
III.Các vấn đề cần lưu ý khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở với người mua nhà chung cư
3.1.Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho Chung cư đó là phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020:
“ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này;
Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.”
3.2. Hồ sơ cần chuẩn bị để xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với người mua nhà chung cư
– Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận
– Hợp đồng chuyển nhượng
– Biên bản bàn giao
Để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở với loại hình chung cư thì cần phải nộp hồ sơ chuẩn bị lên Văn phòng đăng ký đất đai nơi có bất động sản. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và thực hiện cấp giấy chứng nhận nếu như hồ sơ đạt tiêu chuẩn. Trường hợp hồ sơ còn thiếu, giấy tờ không hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thông báo để người nộp đơn có thể bổ sung, hoàn thiện giấy tờ.